Phó Thủ tướng Phạm Bình Minh đã ký ban hành Nghị định số: 38/2022/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động (HĐLĐ), có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2022.

Đề xuất Chính phủ tăng lương tối thiểu vùng bình quân 6%

Theo Bộ LĐTBXH, lương tối thiểu vùng được duy trì gần 2 năm nay. Qua tính toán của bộ phận kỹ thuật thuộc Hội đồng Tiền lương quốc gia, với dự kiến CPI năm 2024 tăng - 4,5%, mức lương tối thiểu hiện nay không còn đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình tại thời điểm năm 2024.

Thêm vào đó, các yếu tố về kinh tế - xã hội, thị trường lao động, khả năng của doanh nghiệp có sự thay đổi theo hướng tích cực hơn so với năm 2022. Chẳng hạn, kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm 2023 đạt 5,05%, quý I/2024 ước tăng 5,66% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường lao động tiếp tục duy trì đà phục hồi, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có xu hướng tốt hơn. Tiền lương, thu nhập của người lao động tiếp tục ổn định và tăng lên, quý sau cao hơn quý trước.

Bên cạnh đó, từ ngày 1/7, tiền lương của các đối tượng thuộc khu vực công sẽ được điều chỉnh tăng. Nếu không điều chỉnh mức lương tối thiểu đối với người lao động thuộc khu vực có quan hệ lao động sẽ không bảo đảm cân đối và phát sinh so sánh, so bì giữa các khu vực.

Trên cơ sở đó, Bộ LĐTBXH cho rằng điều chỉnh tăng lương tối thiểu vùng là rất cần thiết, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động.

Đồng thời, đề xuất Chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng tăng bình quân 6%, tương ứng tăng từ 200.000 đồng đến 280.000 đồng.

Thời điểm tăng lương từ 1/7/2024, trùng thời điểm cải cách tiền lương khu vực nhà nước.

Điều chỉnh mức lương tối thiểu vùng từ ngày 01/7/2024

Bình Phước : Cổng thông tin điện tử https://binhphuoc.gov.vn/uploads/binhphuoc/quochuy_1.png

Ngày 30/6/2024, Chính phủ ban hành Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Trong đó, quy định mức lương tối thiểu vùng, mức lương tối thiểu giờ, áp dụng từ ngày 01/7/2024.

1. Mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.

Nghị định này quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng.

a) Mức lương tối thiểu tháng: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng, cụ thể:

- Vùng I tăng 280.000 đồng (từ 4.680.000 đồng/tháng lên 4.960.000 đồng/tháng)

- Vùng II tăng 250.000 đồng (từ 4.160.000 đồng/tháng lên 4.410.000 đồng/tháng)

- Vùng III tăng 220.000 đồng (từ 3.640.000 đồng/tháng lên 3.860.000 đồng/tháng)

- Vùng IV tăng 200.000 đồng (từ 3.250.000 đồng/tháng lên 3.450.000 đồng/tháng)

b) Mức lương tối thiểu theo giờ: Là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ, cụ thể:

c) Đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của pháp luật lao động như sau:

- Mức lương quy đổi theo tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng.

- Mức lương quy đổi theo giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán.

2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng của tỉnh Vĩnh Long.

- Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc địa bàn vùng II.

- Huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc địa bàn vùng III.

- Huyện Tam Bình, Trà Ôn, Bình Tân, Vũng Liêm thuộc địa bàn vùng IV.

Điều chỉnh tăng lương tối thiểu vùng là rất cần thiết, nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động.

Chi tiết mức tăng lương tối thiểu vùng

Cụ thể, vùng I tăng từ 4,68 triệu đồng/tháng lên 4,96 triệu đồng/tháng (tăng thêm 280 nghìn đồng).

Vùng II tăng từ 4,16 triệu đồng/tháng lên 4,41 triệu đồng/tháng (tăng 250 nghìn đồng).

Vùng III tăng từ 3,64 triệu đồng/tháng lên 3,86 triệu đồng/tháng (tăng 220 nghìn đồng).

Vùng IV tăng từ 3,25 triệu đồng/tháng lên 3,45 triệu đồng/tháng (tăng 200 nghìn đồng).

Mức điều chỉnh lương tối thiểu nêu trên cao hơn so với mức sống tối thiểu của người lao động dự kiến đến hết năm 2024. Cơ bản bảo đảm mức sống tối thiểu năm 2025.

Mức điều chỉnh này được Hội đồng tiền lương quốc gia đánh giá có sự chia sẻ, hài hòa lợi ích của người lao động và doanh nghiệp, vừa chú ý cải thiện đời sống cho người lao động, vừa chú ý đến việc bảo đảm duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Về mức lương tối thiểu/giờ, Bộ LĐTBXH cũng đề xuất tăng tương ứng 6%.

Cụ thể, vùng I là 23.800 đồng/giờ, vùng II là 21.200 đồng/giờ, vùng III là 18.600 đồng/giờ, vùng IV là 16.600 đồng/giờ.

Mức lương tối thiểu/giờ tiếp tục được xác định dựa trên phương pháp quy đổi tương đương từ mức lương tối thiểu tháng và thời gian làm việc tiêu chuẩn theo quy định của Bộ luật Lao động.